ebook Hán Việt đối chiếu @ tác giả: Trang Tử 莊子 @ dịch giả: Nhượng Tống @ Hán Việt Từ Điển Trích Dẫn 漢越辭典摘引 online, hiệu đính & chú thích: Đặng Thế Kiệt
Thursday 6 August 2015
07 Ứng đế vương 應帝王 - chú thích
ghi chú * (của Nhượng Tống)
(*1) Ứng đế vương: Đáp lại bậc đế vương.
chú thích (hv-ebook)
(1) Hữu Ngu: nguyên văn 有虞, tức là vua Thuấn 舜 (nhà Ngu).
(2) chưa từng: nguyên văn vị thủy 未始始.
(3) Thiên Căn: chữ Hán 天根. Sách dịch in là Thiên Côn (cf. trang 149).
(4) con chim phất phới: nguyên văn mãng miễu chi điểu 莽眇之鳥; mãng miễu 莽眇, nghĩa là: sâu xa, cao xa.
(5) sáu cực: nguyên văn lục cực 六極, tức là: bốn phương và trên dưới.
(6) làng không có đâu: nguyên văn vô hà hữu chi hương 無何有之鄉. Xem thêm: 01 Tiêu dao du 逍遙遊, chú thích (15).
(7) chơi lòng vào chỗ nhạt, thu hơi vào chỗ lặng: nguyên văn du tâm ư đạm, hợp khí ư mạc 遊心於淡, 合氣於漠. Nguyễn Duy Cần dịch: "Giữ lòng cho điềm đạm, khí cho điềm tịnh." (cf. trang 416)
(8) xoay mau: nguyên văn tiện 便, tức là tiện tiệp 便捷, nghĩa là: nhanh nhẹn, mau lẹ.
(9) săn: nguyên văn lai điền 來田; chữ 田 còn viết là 畋, như điền liệp 畋獵, nghĩa là săn bắn.
(10) cũi, xích: chữ Hán tịch 藉, nghĩa là: dùng dây trói buộc.
(11) miền không có: nguyên văn vô hữu 無有, còn nói là vô hà hữu chi hương 無何有之鄉.
(12) ta dạy ngươi: nguyên văn ngô dữ nhữ 吾與汝; dữ 與 ở đây nghĩa là: trao cho, dạy dỗ, truyền cho. Nhượng Tống dịch: ta với ngươi. (cf. trang 151)
(13) mi đem đạo chống với đời: nguyên văn dĩ đạo dữ thế kháng 而以道與世亢, nghĩa là: lấy đạo đối phó với đời.
(14) tất phải tỏ ra: nguyên văn tất tín 必信, ý nói: ắt muốn cho người khác tín nhậm.
(15) ban nãy, ta đem văn đất cho hắn coi: nguyên văn hương ngô thị chi dĩ địa văn 鄉吾示之以地文. Chữ hương 鄉 ở đây dùng thông với hướng 向 (ban nãy, khi nãy).
(16) chắc hắn thấy cái cơ giữ kín đức của ta: nguyên văn đãi kiến ngô đỗ đức cơ dã 殆見吾杜德機也; đỗ 杜 (bế tắc); đức cơ 德機 (sinh cơ chí đức).
(17) mầm mống không động, không dừng: nguyên văn manh hồ bất chấn bất chính 萌乎不震不正. Có thuyết cho rằng chữ chính 正 ở đây dùng thông với chỉ 止 (dừng, nghỉ). Nhượng Tống dịch: mầm mống không động, không chính (cf. trang 151)
(18) cơ giữ kín đức: nguyên văn đỗ đức cơ 杜德機.
(19) ta thấy phần kín của ông đã có biến đổi: nguyên văn ngô kiến kì đỗ quyền hĩ 吾見其杜權矣; có thuyết giải nghĩa rằng: ta thấy chỗ bế tắc bên trong của ông ta có biến động. Vương Tiên Khiêm 王先謙 (dẫn Tuyên Dĩnh 宣穎) giải thích đỗ quyền 杜權 là: chỗ bế tắc ở trong có quyền biến 權變.
(20) cõi trời: nguyên văn thiên nhưỡng 天壤, chỉ thiên địa, khoảng trời đất ứng hợp với nhau.
(21) cơ bắt đầu thiện: nguyên văn thiện giả cơ 善者機.
(22) cơ giữ ngang khí: nguyên văn hành khí cơ 衡氣機.
(23) tên chỗ này là ba rồi: nguyên văn thử xứ tam yên 此處三焉, tức là: tam uyên 三淵 (ba vực hay ba trạng thái) đã nói ở trên: đỗ đức cơ 杜德機 (giữ kí đức), thiện giả cơ 善者機 (bắt đầu thiện) và hành khí cơ 衡氣機 (giữ ngang khí).
(24) chưa hề học: nguyên văn vị thủy học 未始學, tức là: cái học về cái chưa từng có cái ban đầu.
(25) tốt danh: nguyên văn danh thi 名尸, tức là: danh dự làm chủ yếu.
(26) kho mưu: nguyên văn mưu phủ 謀府, tức là: nơi chốn mưu hoạch sự việc.
(27) chủ trí: nguyên văn trí chủ 知主, tức là: trí tuệ làm chủ tể.
(28) không thấy được: nguyên văn vô hiện đắc 無見得; chữ Hán 見 ở đây tương đương với hiện 現 (bày ra, lộ rõ).
(29) thắng được vật: nguyên văn thắng vật 勝物, tức là chỉ vừa phản ánh sự vật.
(30) thở: chữ Hán tức 息. Nhượng Tống dịch là "nghỉ" (cf. trang 153). Trông bằng 2 mắt, nghe bằng 2 tai, ăn bằng 1 miệng, thở bằng 2 lỗ mũi; tổng cộng là 7 khiếu.
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment